13/08/2020 08:19
NQ số 06/2020/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, đối tượng áp dụng (người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan). Mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ ngày giường bệnh, dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm áp dụng cho các hạng bệnh viện đều quy định tại Nghị quyết này.
NQ này có hiệu lực từ ngày 27/7/2020, thời gian thực hiện từ ngày 01/8/2020. NQ này thay thế NQ số 90/2019/NQ-HĐND, ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh về việc quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
NQ số 08/2020/NQ-HĐND về việc trợ cấp nghỉ việc, dôi dư, thai sản, mai táng đối với Phó Trưởng Công an xã, công an viên; Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn; ấp, khóm đội trưởng; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm; những người tốt nghiệp đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
NQ số 08 quy định về trợ cấp nghỉ việc, dôi dư, thai sản, mai táng đối với 07 đối tượng: (1) Phó Trưởng Công an xã (công an không chính quy). (2) công an viên (công an viên thường trực và công an viên bố trí công tác ở ấp, khóm). (3) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã). (4) ấp, khóm đội trưởng. (5) những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. (6) những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm. (7) những người tốt nghiệp đại học về công tác tại cấp xã và hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (các đối tượng theo NQ số 11/2007/NQ-HĐND, ngày 17/8/2007 của HĐND tỉnh).
Điều kiện được trợ cấp dôi dư, nghỉ việc: các đối tượng, gồm: (1) Phó Trưởng Công an xã (công an không chính quy). (2) công an viên (công an viên thường trực và công an viên bố trí công tác ở ấp, khóm). (3) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã). (4) ấp, khóm đội trưởng. (5) những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. (6) những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm nếu dôi dư do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; sắp xếp đơn vị hành chính; sáp nhập ấp, khóm; giảm số lượng người làm việc ở cấp xã, ở ấp, khóm.
Các đối tượng là những người tốt nghiệp đại học về công tác tại cấp xã và hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (các đối tượng theo NQ số 11/2007/NQ-HĐND, ngày 17/8/2007 của HĐND tỉnh) dôi dư do đến ngày 31/12/2020 mà không thể bố trí công tác khác hoặc có nguyện vọng xin nghỉ việc trước ngày 31/12/2020 và tất cả các đối tượng nêu trên, nếu trong quá trình công tác có nguyện vọng xin nghỉ việc và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
NQ số 08 cũng quy định những trường hợp không áp dụng việc trợ cấp, quy định cụ thể mức trợ cấp và thời gian tính trợ cấp.
NQ số 08 thay thế NQ số 20/2013/NQ-HĐND, ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về việc quy định đối tượng, mức hỗ trợ nghỉ việc, thai sản, mai táng phí đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm và NQ số 55/2017/NQ-HĐND, ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi điểm 2.1 khoản 2 Điều 1 NQ số 20/2013/NQ-HĐND, ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh.
NQ số 13/NQ-HĐND “về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025”
Theo NQ số 13, tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (nguồn vốn ngân sách tỉnh) là 10.800 tỷ đồng. Cụ thể, nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương 3.750 tỷ đồng, bố trí trả nợ và lãi vay đầu tư 50 tỷ đồng, số còn lại 3.700 tỷ đồng. Trong đó, dự phòng 10% (370 tỷ đồng), còn lại 3.330 tỷ đồng, bao gồm: tỉnh quản lý 2.417 tỷ đồng đầu tư trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; phân cấp huyện quản lý 913 tỷ đồng, trong đó, hỗ trợ có mục tiêu tiếp tục thực hiện theo NQ số 15/2015/NQ-HĐND, ngày 09/12/2015 của HĐND tỉnh là 675 tỷ đồng, hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện đầu tư các cụm quản lý hành chính cấp xã 238 tỷ đồng.
Bên cạnh, nguồn thu sử dụng đất 1.000 tỷ đồng, trích quỹ dự phòng 10% (100 tỷ đồng), còn lại phân bổ tỉnh quản lý 557,1 tỷ đồng, huyện quản lý 342,9 tỷ đồng. Nguồn tăng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 550 tỷ đồng, phân bổ cho dự án xây dựng hạ tầng khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc thuộc Khu Kinh tế Định An.
Nguồn thu xổ số kiến thiết 5.500 tỷ đồng, trích quỹ dự phòng 10% (550 tỷ đồng), còn lại 4.950 tỷ đồng. Phân cấp tỉnh quản lý 2.986 tỷ đồng, chủ yếu chi lĩnh vực y tế (761,3 tỷ đồng), giáo dục, đào tạo và dạy nghề (1.715,7 tỷ đồng), các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương (509 tỷ đồng); phân cấp huyện quả lý 1.964 tỷ đồng, trong đó, chi 500 tỷ đồng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM, 1.000 tỷ đồng hỗ trợ có mục tiêu cho UBND các huyện đầu tư cơ sở hạ tầng đạt các tiêu chí đô thị, 464 tỷ đồng thực hiện đầu tư các công trình giao thông.
NQ số 16/NQ-HĐND “về việc thông qua điều chỉnh, bổ sung danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh”.
Theo NQ số 16, điều chỉnh, bổ sung danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác trong năm 2020: tổng số 12 công trình, dự án với quy mô diện tích 17,93ha (diện tích đất trồng lúa là 5,52ha), tổng nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng là 58,77 tỷ đồng (không bao gồm các dự án sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp). Trong đó, bổ sung mới 08 công trình, dự án với quy mô diện tích 11,36ha (5,47ha đất trồng lúa), tổng nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng là 28,724 tỷ đồng. Đồng thời, đăng ký điều chỉnh 04 công trình, dự án với quy mô diện tích 6,57ha (0,05ha đất trồng lúa), tổng nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng trên 30 tỷ đồng.
Ngoài ra, danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác đã được thông qua tại các NQ của HĐND tỉnh từ năm 2018 đến năm 2019 chuyển sang thực hiện năm 2020 là 09 công trình, dự án với quy mô diện tích 369,21ha (310,46ha đất trồng lúa), tổng nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng là 1.136,8 tỷ đồng (không bao gồm các dự án sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp).
Bên cạnh, bổ sung công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trong năm 2020 không thuộc khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai nhưng thuộc điểm b, khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai năm 2013: tổng số có 05 công trình, dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa với diện tích khoảng 13,35ha.
PV
Thời gian qua, hoạt động của HĐND, Thường trực, các ban HĐND đảm bảo đúng theo quy định, nội dung, phương thức, chất lượng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số khó khăn, hạn chế. Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND, Thường trực, các ban HĐND các cấp trong thời gian tới, Thường trực HĐND tỉnh đề ra một số giải pháp.