14/01/2020 08:59
Do vậy, ngày 07/01/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 20/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 01/01/2019 của Chính phủ “Về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019”, gắn với thực hiện phương châm hành động của Tỉnh ủy. Năm 2019, được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự chỉ đạo của Chính phủ và sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh chuyển biến toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Văn Lâm tặng bằng khen của UBND tỉnh cho các doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh 02 năm 2018-2019. Ảnh: TRƯỜNG ON
Năm 2019, tăng trưởng GRDP đạt 14,85% (GRDP 06 tháng đầu năm tăng 17% (cả nước tăng 6,76%), 09 tháng đầu năm tăng 12,51% (cả nước tăng 6,98%). Trong đó, khu vực I tăng 2,58%, khu vực II tăng 34,37%, khu vực III tăng 9,63%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng - dịch vụ trong GRDP từ 66,02% năm 2018 tăng lên 68,26%; GRDP bình quân từ 53,12 triệu đồng/người/năm 2018, tăng 59,09 triệu đồng/người/năm 2019.
Song song đó, lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tổng diện tích lúa gieo trồng cả năm đạt 224.348ha (vượt kế hoạch 1.748ha), năng suất bình quân 5,59 tấn/ha, sản lượng trên 1,254 triệu tấn. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 28.157 tỷ đồng, đạt 100,4% kế hoạch, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Điểm sáng của khu vực này là ngành thủy sản đạt kết quả khá với tổng giá trị sản xuất đạt 9.894 tỷ đồng, đóng góp 35,1% giá trị toàn ngành; phát triển mạnh và toàn diện cả nuôi trồng và khai thác, so với cùng kỳ. Diện tích thả nuôi thủy sản năm 2019 đạt 50.350ha, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 217.650 tấn, tăng 8,5% so với cùng kỳ (tăng 17.041 tấn), sản lượng khai thác 82.762 tấn (khai thác hải sản 72.551 tấn, khai thác nội đồng 10.211 tấn). Nuôi cá tra, cá lóc thời điểm đầu vụ gặp khó khăn do giá cá thương phẩm thấp, nhưng quý III/2019, đã phục hồi và duy trì ở mức cao.
Về sản xuất công nghiệp, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển, quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, các thành phần kinh tế; năng lực sản xuất tăng trưởng khá, ước tổng giá trị sản xuất đạt 38.584 tỷ đồng, (tăng 30,1% so với cùng kỳ, tương đương 8.922 tỷ đồng), trong đó công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tiếp tục là động lực chính của tăng trưởng với mức tăng 49,6% (chiếm 53,8% giá trị sản xuất toàn ngành); công nghiệp chế biến, chế tạo 12,9% (chiếm 45,6% giá trị sản xuất toàn ngành). Một số sản phẩm, sản lượng đạt khá cao so với cùng kỳ như: điện thương phẩm (16,1 tỷ kWh, đạt 115% kế hoạch, tăng 39,3% so với cùng kỳ), bộ truyền dẫn điện dùng trong ô-tô (tăng 32,3%), may mặc (tăng 21,5%), sản xuất túi xách (tăng 17,4%)... Lĩnh vực thương mại - dịch vụ năm 2019 sức mua của thị trường trong tỉnh liên tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 34.234 tỷ đồng, đạt 121,4% kế hoạch (tăng 13,8% so cùng kỳ).
Có thể khẳng định rằng: Năm 2019, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh với phương châm “Hành động, Kỷ cương, Trách nhiệm, Sáng tạo, Về đích”. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tiếp tục đổi mới theo hướng bám sát nhiệm vụ, sát thực tiễn, chủ động, sáng tạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc từng nhiệm vụ cụ thể, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; thường xuyên sâu sát địa phương, cơ sở, chú trọng đối thoại, trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, quyết tâm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong cải cách hành chính nhằm tạo thể chế và môi trường thông thoáng thu hút đầu tư.
Để đạt những thành tựu quan trọng đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Trong đó, tái cơ cơ cấu đầu tư công, tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gắn với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư công. Quan tâm lồng ghép các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chú trọng hình thức xã hội hóa, huy động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Năm 2019, tỉnh đã thành lập 04 cụm công nghiệp; quan tâm thực hiện Đề án “Phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2030; được Trung ương công nhận 02 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia (cơm dừa sấy khô và bộ sản phẩm than viên gáo dừa BBQ, than hoạt tính sọ dừa của Công ty Cổ phần Trà Bắc). Thu hút 53 dự án đầu tư, tổng số vốn đăng ký 5.707 tỷ đồng và 3,37 triệu USD, phát triển mới 357 doanh nghiệp, 81 cơ sở kinh doanh, giải quyết việc làm cho 3.483 lao động. Nâng tổng số toàn tỉnh có 10.675 cơ sở, doanh nghiệp. Trong đó, 2.091 doanh nghiệp, 182 HTX, 10.338 cơ sở và hộ cá thể), giải quyết việc làm cho 54.324 lao động.
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, là năm tiến hành đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Mục tiêu tổng quát là tập trung giữ vững ổn định kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 11% trở lên so với năm 2019, dồn sức hoàn thành đạt và vượt tất cả các chỉ tiêu Nghị quyết 05 năm 2016 - 2020; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2020
Để đạt được các chỉ tiêu của nhiệm kỳ, năm 2020, tỉnh đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với thực hiện 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá. Triển khai lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025. Phát triển nông - lâm nghiệp, kinh tế biển và kinh tế nông thôn, liên kết sản xuất gắn với hình thành chuỗi tiêu thụ sản phẩm đáp ứng các yêu cầu và đưa hàng hóa vào hệ thống siêu thị trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với XDNTM, sản xuất theo cánh đồng lớn, khai thác các tiềm năng, chú trọng phát triển 11 loại cây trồng, 04 loại vật nuôi, 06 loại con nuôi chủ lực theo Nghị quyết số 17-NQ/TU, ngày 27/12/2017 của Tỉnh ủy. Quan tâm phát triển mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2030; tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tiêu chí các xã NTM, phấn đấu có 66/85 xã đạt chuẩn NTM, 20% xã đạt chuẩn NTM nâng cao (trong đó có 05% xã kiểu mẫu) 80% hộ và 65% ấp đạt chuẩn NTM; phấn đấu huyện Càng Long đạt chuẩn huyện NTM.
Mô hình trồng nấm Linh chi của người dân Phường 8, thành phố Trà Vinh. Ảnh: BÁ THI
Năm 2019, khả năng thực hiện đạt và vượt 19/20 chỉ tiêu (đối với chỉ tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đạt và vượt 22/24 chỉ tiêu). Còn 02 chỉ tiêu không đạt: Tỷ lệ che phủ rừng đạt 3,93% (nghị quyết 4,3%); Tỷ lệ đô thị hóa đạt 24,49% (nghị quyết 28%). Nguyên nhân là do dân số đô thị sau tổng điều tra giảm 18.128 người so với niên giám thống kê năm 2018 (từ 191.714 người giảm còn 173.586 người, trong đó huyện Tiểu Cần giảm 3.146 người); Chỉ tiêu này sẽ đạt nếu huyện Tiểu Cần được công nhận đô thị loại IV trong năm 2019. Đối với 14 chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp: Khả năng thực hiện đạt và vượt 06 chỉ tiêu, không đạt 04 chỉ tiêu. Gồm: (1) HTX điểm đạt tiêu chí HTX kiểu mới (do tiêu chí tín dụng nội bộ khó hoàn thành), (2) Phấn đấu không còn HTX yếu kém (hiện nay toàn tỉnh có 28 HTX (19,3%) hoạt động yếu, 15 HTX (10,3%); (3) Phát triển DN; (4) Tỷ lệ tham BHYT bắt buộc) và 04 chỉ tiêu chưa đánh giá: Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020; tỷ lệ che phủ rừng so với diện tích tự nhiên; HTX điểm đạt tiêu chí HTX kiểu mới; trên 70% HTX đạt tiêu chí kiểu mới, không còn HTX yếu kém.
Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2019 và 04 năm thực hiện kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, UBND tỉnh đề ra chỉ tiêu phấn đấu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020:
+ Chỉ tiêu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 11% so với năm 2019; GRDP bình quân đạt 65 triệu đồng/người/năm; Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 70% trong GRDP; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng 2,9% so với năm 2019. Thu nội địa 5.000 tỷ đồng, tăng 32,6% so với dự toán năm 2019. Tỷ lệ đô thị hóa 30%.
+ Chỉ tiêu xã hội: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 40%; tỷ lệ học sinh học đi học: Trong độ tuổi: Tiểu học 99,9%, THCS 98,61%, THPT 80%. Đúng độ tuổi: Tiểu học 98,5%, THCS 96,8%, THPT 70,5%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 01 - 1,5% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều). Trong đó, đồng bào Khmer giảm 02-03%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị <2,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 67%, trong đó: Lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 33-35%; tạo việc làm mới 23.000 lao động. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) 25 - 26 giường; 8,7 - 10 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 5,5% Theo kết quả cân đo của tỉnh.); tỷ lệ dân số tham gia BHYT 96,65%; tỷ lệ hộ sử dụng điện 99%; số xã được công nhận đạt chuẩn NTM tăng thêm 12 - 14 xã.
+ Chỉ tiêu môi trường: Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 99,23%; tỷ lệ che phủ rừng 4,6% so với diện tích tự nhiên (50% so với diện tích quy hoạch); tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp: Nước sạch 68%. hợp vệ sinh 99%. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh 99%.
+ Chỉ tiêu Quốc phòng - An ninh: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; có 90% trở lên xã, phường, thị trấn, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; 95% trở lên xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.
ĐỒNG VĂN LÂM (Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh).
Thời gian qua, hoạt động của HĐND, Thường trực, các ban HĐND đảm bảo đúng theo quy định, nội dung, phương thức, chất lượng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số khó khăn, hạn chế. Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND, Thường trực, các ban HĐND các cấp trong thời gian tới, Thường trực HĐND tỉnh đề ra một số giải pháp.