19/04/2021 07:21
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự hỗ trợ, giúp đỡ của bộ, ngành Trung ương, thời gian qua công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh luôn được quan tâm, đã huy động nhiều nguồn lực để tập trung đầu tư thực hiện các chương trình, kế hoạch giảm nghèo. Cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 13,23%, đến cuối năm 2020 giảm còn 1,8%, hàng năm bình quân giảm 2,28%.
Tuy nhiên, do tác động của biến khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn định ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của Nhân dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; bên cạnh đó, xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn lực tập trung cho công tác giảm nghèo chưa đáp ứng nhu cầu dẫn đến còn nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo vẫn chưa tiếp cận được đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là chất lượng nhà ở. Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020, toàn tỉnh còn 1.553 hộ nghèo (giảm 2.309 hộ so với năm 2019) và 3.401 hộ cận nghèo có nhà ở chưa bảo đảm chất lượng “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), nhà ở thiếu cố định hoặc đơn sơ.
Bắt đầu từ năm 2021, chính sách hỗ trợ nhà ở của Trung ương theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg hết hiệu lực, vì vậy số hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về nhà ở nói trên hiện chưa có chính sách để hỗ trợ.
Ngày 27/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Theo đó, chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 tiếp tục duy trì chiều nhà ở để đo lường chỉ số chất lượng nhà ở và chỉ số diện tích nhà ở bình quân đầu người để xác định mức độ thiếu hụt về chiều nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Do đó, để tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về nhà, không có khả năng tự cải thiện nhà ở được tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước để cải thiện lại nhà ở đạt chất lượng theo tiêu chuẩn “3 cứng”, tại kỳ họp thứ 19 - HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021, UBND tỉnh Trà Vinh có Tờ trình số 609/TTr-UBND, ngày 19/02/2021 về việc ban hành NQ hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 trình HĐND tỉnh xem xét và được HĐND tỉnh nhất trí thông qua.
Việc ban hành NQ hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc đơn sơ có nguồn vốn để cải thiện lại nhà ở đạt chất lượng theo tiêu chuẩn “3 cứng” và đảm bảo diện tích nhà ở bình quân đầu người từ 08m² trở lên theo quy định, góp phần hạn chế tỷ lệ thiếu hụt về chiều nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo, giúp hộ có nhà ở an toàn, ổn định để tập trung phát triển kinh tế, từng bước nâng cao mức sống, đảm bảo điều kiện thoát nghèo vững.
NQ số 04/2021/NQ-HĐND, ngày 19/3/2021 quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 quy định đối tượng hỗ trợ là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Trà Vinh được công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn đa chiều quốc gia quy định ở từng thời kỳ, có trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã quản lý tại thời điểm được hỗ trợ, có khó khăn về nhà ở.
Về điều kiện hỗ trợ, hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định là đối tượng được hỗ trợ tại NQ số 04 phải đáp ứng các điều kiện: (1) Ngoài diện chính sách hỗ trợ của Trung ương. (2) Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở chưa đạt chất lượng theo tiêu chuẩn “3 cứng”, nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở. Đối với hộ chưa có nhà ở thì phải có đất ở từ 50m² trở lên (đối với hộ ở khu vực nông thôn) và tối thiểu từ 36m² (đối với hộ gia đình ở khu vực đô thị (phường, thị trấn). (3) chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội khác. Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng: nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra (bão, lũ, động đất, sạt lở đất... hoặc hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại), đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời hạn từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm NQ số 04 có hiệu lực thi hành nhưng nay đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ.
Hình thức hỗ trợ là cho vay, tối đa 50 triệu đồng/hộ. Ngoài mức vay, hộ gia đình tham gia đóng góp và huy động các nguồn vốn khác từ cộng đồng để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở bảo đảm quy mô và chất lượng theo quy định. Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định, trong đó hộ vay trả lãi 03%/năm (0,25%/ tháng), phần chênh lệch lãi suất còn lại do ngân sách tỉnh cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định. Thời hạn vay 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 05 năm, thời gian trả nợ tối đa là 10 năm, bắt đầu từ năm thứ 6 mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay. Phương thức cho vay, ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Trà Vinh thực hiện cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
NQ số 04 của HĐND tỉnh có hiệu lực kể từ ngày 29/3/2021; thời gian thực hiện là 05 năm, từ năm 2021 đến hết năm 2025.
KIM LOAN
Trong những năm qua, phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” đã lan tỏa sâu rộng trong cán bộ, hội viên phụ nữ trên địa bàn xã Hòa Tân, huyện Cầu Kè. Thông qua phong trào đã xuất hiện nhiều tấm gương hội viên phụ nữ điển hình làm kinh tế giỏi, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc.