23/09/2024 08:48
Mô hình trồng ớt chỉ thiên trong nhà lưới của HTX nông nghiệp Thành Công, xã Ngọc Biên, huyện Trà Cú.
4 nhóm lĩnh vực hoạt động của HTX
Nghị định quy định lĩnh vực hoạt động của HTX được xác định theo ngành nghề kinh doanh chính mà HTX đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động của HTX được phân loại theo 04 nhóm lĩnh vực căn cứ vào các ngành kinh tế được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê như sau:
1- Lĩnh vực nông nghiệp gồm các ngành sau đây: Ngành cấp 1 nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; ngành khai thác muối;
2- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng gồm các ngành cấp 1 sau đây: khai khoáng (trừ khai thác muối); công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; xây dựng;
3- Lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm gồm ngành cấp 1 sau đây: hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
4- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác gồm các ngành cấp 1 sau đây: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; nghệ thuật vui chơi và giải trí; hoạt động dịch vụ khác.
3 tiêu chí phân loại quy mô HTX
Phân loại quy mô HTX dựa vào tiêu chí: số lượng thành viên, tổng nguồn vốn, doanh thu.
- Số lượng thành viên chính thức của HTX được xác định tại thời điểm ngày 14 tháng 12 của năm trước liền kề được cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về HTX theo quy định của pháp luật về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về HTX;
- Tổng nguồn vốn của HTX được xác định trong báo cáo tài chính năm của HTX mà HTX nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp HTX hoạt động dưới 01 năm mà chưa có báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan quản lý thuế, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký HTX;
- Doanh thu của năm của HTX là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác của HTX được xác định trên báo cáo tài chính năm của HTX mà HTX nộp cho cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp HTX hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì HTX căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định ở trên để xác định quy mô.
Phân loại quy mô HTX
Nghị định nêu rõ căn cứ lĩnh vực hoạt động, HTX được phân loại theo quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ trên cơ sở tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tổng nguồn vốn.
Phân loại HTX trong lĩnh vực nông nghiệp
HTX quy mô lớn có từ 300 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 05 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 02 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 01 tỷ đồng ưở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các HTX không thuộc các loại HTX trên.
Phân loại HTX trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
HTX quy mô lớn có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 80 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 50 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 03 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 02 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các HTX không thuộc các loại HTX trên.
Phân loại HTX trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
HTX quy mô lớn có từ 1.000 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 200 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 500 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các HTX không thuộc các loại HTX trên.
Phân loại HTX trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác
HTX quy mô lớn có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô vừa có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô nhỏ có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 05 tỷ đồng trở lên hoặc tổng nguồn vốn từ 02 tỷ đồng trở lên.
HTX quy mô siêu nhỏ bao gồm các HTX không thuộc các loại HTX trên.
Nghị định nêu rõ trường hợp HTX thỏa mãn các tiêu chí phân loại quy mô HTX ở nhiều mức khác nhau thì quy mô HTX được xác định theo mức quy mô lớn nhất.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024.
THÚY LINH
Năm 2023, chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Trà Vinh xếp thứ 07 khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tiếp tục nằm trong top 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất cả nước, đạt mục tiêu đề ra. Đây là kết quả đáng ghi nhận, phản ánh sự nỗ lực và cam kết của tỉnh Trà Vinh trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) và tăng cường sức mạnh kinh tế.