24/05/2024 11:23
Hướng dẫn thu thập, cập nhật, kết nối, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu (CSDL) căn cước
Tại Điều 16 Luật Căn cước 2023 hướng dẫn thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDL căn cước như sau:
- Thông tin trong CSDL căn cước được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây: từ việc kết nối, chia sẻ thông tin với CSDL quốc gia về dân cư, CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác; từ tàng thư căn cước; hồ sơ cấp, quản lý thẻ căn cước; hồ sơ cấp, quản lý giấy chứng nhận căn cước; từ cá nhân là chủ thể của thông tin (trừ thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào CSDL căn cước).
- Chia sẻ thông tin trong CSDL căn cước được quy định như sau: CSDL căn cước được chia sẻ thông tin với CSDL quốc gia về dân cư và CSDL chuyên ngành khác do Bộ Công an quản lý để phục vụ công tác quản lý dân cư, quản lý căn cước và đấu tranh phòng, chống tội phạm; việc chia sẻ thông tin trong CSDL căn cước với CSDL khác ngoài CSDL quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Căn cước 2023.
- Khai thác thông tin trong CSDL căn cước được quy định như sau: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong CSDL căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc chia sẻ thông tin quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Căn cước 2023 hoặc thông qua hình thức gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước; cá nhân được khai thác thông tin của mình trong CSDL căn cước thông qua hình thức gửi yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước; tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 Luật Căn cước 2023 khi khai thác thông tin cá nhân trong CSDL căn cước phải gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước, cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác.
Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Luật Căn cước 2023; người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định. Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong CSDL căn cước.
Quy định về việc tích hợp và khai thác thông tin được tích hợp trong thẻ căn cước
Tại Điều 22 Luật Căn cước quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước; việc sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp trong thẻ căn cước.
Việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm: thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Việc khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước được quy định, như: việc sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước; sử dụng thông tin trên thẻ căn cước qua thiết bị chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua CSDL quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức và cá nhân khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước của công dân khi được sự đồng ý của công dân đó.
Như vậy, việc tích hợp thông tin được thực hiện bằng 02 biện pháp kỹ thuật, như: nạp thông tin tích hợp vào chíp, mã QR trên thẻ căn cước khi người dân thực hiện thủ tục lần đầu, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước (không tốn chi phí việc tích hợp, người dân không phải mất phí làm thẻ căn cước lần đầu; chỉ phải thanh toán phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định hiện hành tương tự như việc thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mà không tích hợp thông tin); nạp thông tin tích hợp vào căn cước điện tử (tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID), việc tích hợp này được thực hiện trực tuyến không tốn phí.
Việc khai thác thông tin tích hợp vào thẻ căn cước được thực hiện bằng các phương pháp, như: sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước; sử dụng thông tin trên thẻ căn cước để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua thiết bị chuyên dụng được kết nối với CSDL quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử. Người dân thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước thông qua việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước hoặc ứng dụng VNeID khi đã có căn cước điện tử.
Cán bộ Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn người dân các thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Ảnh: XUÂN THẢO
Sinh trắc học mống mắt sẽ được thu thập khi cấp thẻ căn cước
Luật Căn cước có 07 chương và 46 Điều. Trong đó, về thông tin sinh trắc học mống mắt quy định tại Điểm b, khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước.
Việc thu nhận thông tin sinh trắc học sẽ được cơ quan quản lý căn cước tiến hành thu thập khi công dân làm thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước. Đáng chú ý, việc thu thập thông tin sinh trắc học mống mắt để làm cơ sở đối soát, xác thực thông tin của mỗi cá nhân; hỗ trợ trong những trường hợp không thu nhận được vân tay của một người (trong các trường hợp khuyết tật, vân tay bị biến dạng...).
Theo cơ quan công an, dữ liệu về mống mắt có khả năng chính xác cao, rất phù hợp với xu hướng chuyển đổi số trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay khi các giao dịch điện tử được mở rộng. Dữ liệu về mống mắt sử dụng cho các thiết bị thông minh được trang bị các camera, tránh các trường hợp giả mạo khuôn mặt, video giả mạo khi định danh, xác thực cho các giao dịch.
Bên cạnh đó, kết hợp với các yếu tố sinh trắc như khuôn mặt, dữ liệu sinh trắc là cơ sở triển khai hiệu quả Luật Giao dịch điện tử (với các thiết bị di động hiện nay rất ít được trang bị modul xác thực vân tay) nên việc thu thập thông tin sinh trắc bắt buộc là phù hợp với xu hướng chuyển đổi số hiện nay. Liên quan việc thu thập các thông tin sinh trắc học mống mắt, khuôn mặt..., còn giúp các cơ quan trong quản lý, cho người dân tiện lợi trong việc thanh toán, di chuyển qua các cửa kiểm soát của máy bay, ga tàu...
Sinh trắc học mống mắt được thu thập tại cơ quan công an cùng với vân tay và ảnh mặt, khi công dân làm thủ tục cấp căn cước tại cơ quan công an như: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
PHẠM HƠN, XUÂN THẢO
Tại khu vực vùng biển phía Nam, lực lượng chức năng của Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3 chủ trì phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh Bến Tre liên tiếp đã phát hiện, bắt giữ 02 vụ khai thác, vận chuyển cát trái phép trên biển và 01 một đối tượng đang có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.